Mục lục bài viết
Pháp nhân là một chủ thể trong hệ thống pháp luật, được sử dụng để phân biệt với cá nhân và các tổ chức khác. Theo Điều 74 Bộ luật dân sự, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định. Vậy, văn phòng luật sư có được coi là một pháp nhân không? Hãy cùng NT International Law Firm tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây.
Pháp nhân là gì?
Pháp nhân là một chủ thể trong hệ thống pháp luật, được sử dụng để phân biệt với cá nhân và các tổ chức khác.
Theo Điều 74 khoản 1 Bộ luật dân sự, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự và các luật liên quan.
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự.
- Pháp nhân cần phải có một cơ quan quản lý, vai trò và thẩm quyền của cơ quan quản lý của pháp nhân được quy định trong điều lệ hoặc quyết định thành lập của pháp nhân.
- Cơ quan của pháp nhân có thể được thiết lập theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
- Có cơ quan khác theo quy định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
- Sở hữu tài sản riêng, độc lập với cá nhân và pháp nhân khác, chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
- Tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập dưới danh nghĩa của mình.
Nếu một tổ chức được coi là có “tư cách pháp nhân”, nó sẽ có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như một pháp nhân theo quy định của luật.
Văn phòng luật sư là gì?
Theo quy định tại Điều 33 của Luật Luật sư năm 2015, các điều khoản chi tiết về Văn phòng luật sư được quy định như sau:
- Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo hình thức doanh nghiệp tư nhân. Người thành lập văn phòng luật sư sẽ là trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng cũng là người đại diện pháp lý của văn phòng.
- Tên của văn phòng luật sư sẽ do luật sư lựa chọn và phải tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tên này phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng lặp hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động. Ngoài ra, không được sử dụng từ ngữ hoặc ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Văn phòng luật sư cần có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm: Công Ty Luật Là Gì? Phân Biệt Văn Phòng Luật Và Công Ty Luật
Văn phòng luật sư có tư cách pháp nhân không?
Theo quy định của Luật sư về Văn phòng Luật sư, để thành lập một Văn phòng Luật sư cần tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 32 của Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi và bổ sung vào năm 2012 như sau:
- Luật sư muốn thành lập hoặc tham gia vào việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động với tư cách cá nhân cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi và bổ sung vào năm 2012.
- Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
- Mỗi luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia vào việc thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp một số luật sư từ các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia vào việc thành lập một công ty luật, họ có thể chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương mà một trong số họ là thành viên của Đoàn luật sư đó.
- Trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư đã thành lập hoặc tham gia vào việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư và không phải là thành viên của Đoàn luật sư tại nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển sang gia nhập Đoàn luật sư tại nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi và bổ sung vào năm 2012.
Ngoài ra, Văn phòng Luật sư cũng phải đáp ứng các điều kiện sau.
Một luật sư khi thành lập văn phòng luật sư sẽ trở thành chủ của văn phòng đó. Văn phòng luật sư cần phải có con dấu và tài sản riêng, đồng thời phải chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ của văn phòng bằng toàn bộ tài sản cá nhân.
Từ những điều kiện trên, ta có thể thấy rằng văn phòng luật sư không được coi là một pháp nhân vì thiếu yếu tố tài sản riêng, không đáp ứng được điều kiện tại điểm c, Khoản 1 Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015.
Trên đây là thông tin về câu hỏi: Văn phòng luật sư có tư cách pháp nhân không, được cung cấp bởi NT International Law Firm. Chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại thông tin hữu ích cho độc giả.
Tham khảo:
Luật Sư Bào Chữa Là Gì? Quy Định Pháp Luật Về Người Bào Chữa
Chi Phí Thuê Luật Sư Là Gì? Ai Sẽ Chịu Chi Phí Thuê Luật Sư Khởi Kiện?
TOP Công Ty Luật – Văn Phòng Luật Sư Quận 2, TPHCM Uy Tín
“Nội dung bài viết dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm viết bài và mang tính chất tham khảo, để có thông tin chính xác vui lòng liên hệ luật sư tư vấn.”
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT
090.252.4567NT INTERNATIONAL LAW FIRM
- Email: info@congtyluatnt.vn – luatsu.toannguyen@gmail.com
- Phone: 090 252 4567
- Địa chỉ: B23 Khu Dân Cư Nam Long, Phú Thuận, Quận 7, TP.HCM