Mục lục bài viết
Tiền sử dụng đất là gì? Quy định về thu tiền sử dụng đất mới nhất như thế nào? Trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của NT INTERNATIONAL LAW FIRM để được giải đáp những câu hỏi trên nhé!
Tiền sử dụng đất là gì?
Theo định nghĩa tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tiền sử dụng đất là số tiền người sử dụng đất cần phải trả cho Nhà Nước khi được Nhà Nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được công nhận quyền sử dụng đất.
Quy định về thu tiền sử dụng đất mới nhất
Dựa theo quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ – CP (được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ – CP) thì việc xác định giá khởi điểm như sau:
Đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất cần phải nộp là số tiền trúng đấu giá. Được xác định giá khởi điểm cụ thể như sau (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ – CP):
- Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của mảnh đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (theo giá đất trong bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên với những thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại là giá đất được Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, sau đó chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất địa phương do Sở Tài Chính làm thường trực Hội đồng tổ chức thẩm định, tiến hành trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của mảnh đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) thấp 30 tỷ đồng đối với những thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại là giá đất cụ thể được cơ quan tài chính xác định dựa theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
- Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
Tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất cần phải nộp sẽ được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất cần phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất dựa theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất –
Tiền sử dụng đất được giảm căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) – Tiền giải phóng mặt bằng. tiền bồi thường được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
Trong đó:
- Diện tích đất cần phải nộp tiền sử dụng đất chính là phần diện tích đất có thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
- Tiền giải phóng mặt bằng, tiền bồi thường được trừ vào tiền sử dụng đất là khoản tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí để tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã ứng cho Nhà nước.
Đối với trường hợp công trình nhà ở hay công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với diện tích đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất sẽ được phân bổ cho các tầng và các đối tượng sử dụng.
Các trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Căn cứ vào điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong 5 trường hợp sau đây:
- Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013;
- Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, đất được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất dùng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013;
- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa thể tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
- Tổ chức sử dụng đất với mục đích xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
- Cộng đồng các dân cư sử dụng đất nông nghiệp; Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2013.
Trên đây là bài viết của NT INTERNATIONAL LAW FIRM đã chia sẻ thông tin của quy định về thu tiền sử dụng đất, hy vọng các bạn đã nắm rõ các thông tin về quy định này.
Có thể bạn quan tâm:
Chuyển Đổi Quyền Sử Dụng Đất Là Gì? Quy Định Về Chuyển Đổi Quyền Sử Dụng Đất
Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Hết Hạn Phải Xử Lý Thế Nào?
“Nội dung bài viết dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm viết bài và mang tính chất tham khảo, để có thông tin chính xác vui lòng liên hệ luật sư tư vấn.”
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT
090.252.4567NT INTERNATIONAL LAW FIRM
- Email: info@congtyluatnt.vn – luatsu.toannguyen@gmail.com
- Phone: 090 252 4567
- Địa chỉ: B23 Khu Dân Cư Nam Long, Phú Thuận, Quận 7, TP.HCM