Mục lục bài viết
Hiện nay có nhiều người không để ý đến thời hạn của quyền sử dụng đất, dẫn đến xảy ra vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn. Vậy vấn đề này phải xử lý ra sao? Và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai là gì? Hãy cùng NT INTERNATIONAL LAW FIRM tìm hiểu cách xử lý trong bài viết dưới đây.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được Nhà nước ban hành và có hiệu lực vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu cụ thể tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là một loại chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Vậy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là chứng thư pháp lý để Nhà nước có thể xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại điểm p Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ – CP được sửa đổi bổ sung trong Khoản 2 Điều 40 Nghị định 01/2017NĐ-CP đã quy định về thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- p) Cấp đổi Giấy chứng nhận đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 7 ngày; đối với trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do cần phải đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi hay cấp lại Giấy chứng nhận bao gồm:
- Đối với những địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài Nguyên và Môi Trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu các tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong những trường hợp sau:
- a) Khi người sử dụng đất, người sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, người chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất;
- b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Đối với các địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
- a) Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang thực hiện dự án đầu tư; cá nhân, tổ chức nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- b) Ủy ban nhân dân cấp Huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với các địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp sẽ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Những trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Luật đất đai 2013 và khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài Nguyên và Môi Trường.
Đất hết hạn sử dụng có chuyển nhượng được không?
Điều 188 Luật Đất đai 2013 đã quy định về điều kiện để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 188. Điều kiện để được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, cho thuê, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất; thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, cho thuê, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất; thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- a) Sở hữu Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế được quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- b) Đất không có xảy ra tranh chấp;
- c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm quá trình thi hành án;
- d) Đất đang trong thời hạn sử dụng đất.
- Nên cạnh các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất; thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.
….”
Dựa vào những thông tin trong quy định trên, để chuyển nhượng đất nông nghiệp thì cá nhân cần phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không xảy ra tranh chấp, không bị kê biên và đang trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng đất thì không được phép tiến hành chuyển nhượng quyền sở hữu. Theo đó, cần phải làm thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình trước thì mới có thể tiến hành chuyển nhượng.
Quy trình, hồ sơ xin gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất gồm các bước được thực hiện theo quy định tại điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ – CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Quy trình, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình khi hết hạn sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên môi trường
Loại 1: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xin gia hạn sử dụng đất ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp;
- Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư có thể hiện cụ thể thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn quyền sử dụng đất đối với những trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang thực hiện dự án đầu tư và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Chứng từ xác nhận đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Loại 2: Hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp.
Bước 2: Cơ quan chức năng tiến hành thẩm định nhu cầu sử dụng đất của người xin gia hạn đất đã hết thời hạn sử dụng
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; đối với trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao cho Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; đồng thời trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
Bước 3: Nộp Giấy chứng nhận đã cấp và chứng từ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
Trường hợp được gia hạn quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải nộp Giấy chứng nhận đã cấp và chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính lên cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Với trường hợp được gia hạn sử dụng, văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm phải xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; đồng thời chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
Tiến hành trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để thực hiện trao lại nếu như người xin gia hạn nộp hồ sơ tại cấp xã;
Với trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền cần phải thông báo cho người sử dụng đất và tiến hành làm thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Thời gian thực hiện gia hạn quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, điểm e khoản 2 Điều Nghị định 01/2017/NĐ – CP thì: Thời gian thực hiện thủ tục hành chính đất đai liên quan đến vấn đề gia hạn thời gian sử dụng đất sẽ không vượt quá 07 ngày.
Theo đó, cơ quan Nhà nước quản lý đất đai có thẩm quyền khi tiếp nhận hồ sơ xin gia hạn thời gian sử dụng đất và các giấy tờ kèm theo thủ tục đầy đủ như: Mẫu tờ khai xác định mốc thời gian sử dụng đất và xác nhận tờ khai thời gian sử dụng đất, đơn xin được gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp,… của người sử dụng đất thì sẽ cần phải tiến hành thực hiện các thủ tục và trả kết quả trong vòng 7 ngày làm việc.
Trên đây là bài viết của NT INTERNATIONAL LAW FIRMđã cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn và cách xử lý. Hy vọng các bạn có thể áp dụng để giải quyết khi xảy ra vấn đề này. Tuy nhiên trong những trường hợp cần tư vấn đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho trường hợp của riêng bạn và nhanh chóng giải quyết vấn đề nhanh chóng nhất!
Có Thể Bạn Quan Tâm:
Quy Định Về Thu Tiền Sử Dụng Đất Mới Nhất 2023
Chuyển Đổi Quyền Sử Dụng Đất Là Gì? Điều Kiện Chuyển Đổi
“Nội dung bài viết dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm viết bài và mang tính chất tham khảo, để có thông tin chính xác vui lòng liên hệ luật sư tư vấn.”
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT
090.252.4567NT INTERNATIONAL LAW FIRM
- Email: info@congtyluatnt.vn – luatsu.toannguyen@gmail.com
- Phone: 090 252 4567
- Địa chỉ: B23 Khu Dân Cư Nam Long, Phú Thuận, Quận 7, TP.HCM