Trong quá trình sử dụng đất, việc tranh chấp xảy ra là không thể tránh khỏi. Tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng phổ biến với nhiều hình thức tranh chấp khác nhau. Vậy tranh chấp đất đai có sổ đỏ là gì? Thẩm quyền và quy trình giải quyết giải quyết tranh chấp như thế nào? Tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây của NT International Law Firm ngay nhé.

Tranh chấp đất đai có sổ đỏ là gì?

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Sổ đỏ là một tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tùy theo từng giai đoạn mà có các loại Giấy chứng nhận như sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy tờ pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Tranh chấp đất đai đã có Sổ đỏ là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa người đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các chủ thể khác. Khi tranh chấp đất đai xảy ra, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xem là chứng cứ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất.

Xem thêm: Chi Tiết Về Tranh Chấp Đất Đai Mua Bán Bằng Giấy Viết Tay

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã

Khi tranh chấp đất đai xảy ra, các Bên có thể tự hòa giải để giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án. Theo đó, việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ kỹ của các bên tranh chấp và; có xác nhận của UBND là hòa giải thành hoặc không thành.

Lưu ý: Hòa giải tại UBND cấp xã là thủ tục bắt buộc. Nếu không qua hòa giải tại UBND cấp xã mà gửi đơn yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa thì sẽ bị trả lại đơn.

Thời hạn hòa giải tại UBND cấp xã là không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Theo khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định, việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và có xác nhận là hòa giải thành hoặc không thành của UBND cấp xã.

Biên bản hòa giải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy ra 1 trong 2 trường hợp:

  • Trường hợp 1: Hòa giải thành công (kết thúc tranh chấp đất đai)

Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.

  • Trường hợp 2: Hòa giải không thành hoặc hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một Bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải

Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (Tòa án nhân dân).

Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35: 

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

Và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết đối với đối tượng tranh chấp là bất động sản.

Khi khởi kiện tại Tòa án, tùy vào nội dung khởi kiện mà các Bên tranh chấp cần thu thập tài liệu; chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015: 

“Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

  1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.”

Và điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP: “c) Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó.”

Do đó, đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Đối với các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng có đối tượng là quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất thì sẽ áp dụng thời hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Vì vậy, trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất, kể từ ngày phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất, người có quyền khởi kiện có thể khởi kiện bất kỳ thời điểm nào tại Tòa án có thẩm quyền.

Đối với tranh chấp Hợp đồng liên quan đến đất đai

Tranh chấp Hợp đồng liên quan đến đất đai bao gồm nhiều loại: Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…

Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp Hợp đồng là 03 năm; kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc; phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án.

Đối với tranh chấp về thừa kế đất đai

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu thừa kế được quy định như sau:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế…

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc; bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

4. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ sẽ bao gồm:

  • Đơn khởi kiện;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện (Bản sao);
  • Sổ hộ khẩu (Bản sao);
  • Các giấy tờ liên quan khác.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu; chứng cứ mà mình có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 3: Tòa án xem xét đơn khởi kiện đã nhận

Nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp hồ sơ khởi kiện không đầy đủ, Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung.

Bước 4: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án

Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu; chứng cứ kèm theo.

Bước 5: Hòa giải các bên tại Tòa án

Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các Bên. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành.

Trường hợp các bên hòa giải không thành, Tòa án mới đưa ra quyết định xét xử vụ án.

Vừa rồi là những thông tin liên quan đến vấn đề tranh chấp đất đai có sổ đỏ mà NT International Law Firm muốn gửi đến các bạn. Hãy liên hệ ngay với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi để được tư vấn về luật đất đai.

Rate this post

“Nội dung bài viết dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm viết bài và mang tính chất tham khảo, để có thông tin chính xác vui lòng liên hệ luật sư tư vấn.”

NT INTERNATIONAL LAW FIRM