Giải thể và phá sản doanh nghiệp là hai thuật ngữ khá quen thuộc đối với các doanh nhân, nhà đầu tư và người quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng phân biệt được sự khác nhau giữa hai thuật ngữ này. Bài viết sau đây của NT International Law Firm sẽ chia sẻ các thông tin giúp bạn phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp.

Điểm giống nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp

Dưới đây là các điểm giống nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp:

  • Cả hai dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.
  • Cả hai đều bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và con dấu doanh nghiệp.
  • Cả hai đều cần phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến tài sản.

Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

Để phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp, hãy cùng NT International Law Firm tìm hiểu những điểm khác nhau sau đây.

Khái niệm giải thể và phá sản doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp là gì? Phá sản là gì? Theo Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Phá sản là tình trạng mà một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán nợ và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
  • Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của chính doanh nghiệp hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

Nguyên nhân giải thể và phá sản doanh nghiệp

Một doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau để được công nhận là phá sản:

  • Doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa là doanh nghiệp đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong vòng 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
  • Doanh nghiệp đã bị Tòa án nhân dân tuyên bố tình trạng phá sản.

Doanh nghiệp sẽ bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  • Khi hết thời hạn hoạt động đã được ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
  • Theo quyết định của những người có thẩm quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp.
  • Khi công ty không duy trì đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong vòng 06 tháng liên tục mà không thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
  • Khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi.
Nguyên nhân giải thể và phá sản doanh nghiệp

Nguyên nhân giải thể và phá sản doanh nghiệp

Người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể và phá sản doanh nghiệp

Các đối tượng có thẩm quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

  • Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
  • Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  • Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
  • Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.
  • Các thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Chủ nợ không có bảo đảm hoặc chủ nợ có bảo đảm một phần.
  • Người lao động, công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp tại những công ty chưa thành lập công đoàn cơ sở.
  • Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu hơn 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

Các đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp gồm:

  • Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
  • Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
  • Hội đồng thành viên và chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể và phá sản doanh nghiệp

Người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể và phá sản doanh nghiệp

Thủ tục giải thể và phá sản doanh nghiệp

  • Phá sản là một thủ tục tư pháp do Tòa án quyết định sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu hợp lệ.
  • Giải thể là một thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp thực hiện khi làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Thứ tự thanh toán tài sản khi công ty phá sản, giải thể

Thứ tự thanh toán khi công ty phá sản như sau:

  • Chi phí phá sản.
  • Khoản nợ liên quan đến lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động và các quyền lợi khác dựa trên hợp đồng lao động cùng các thỏa thuận lao động tập thể đã ký kết. 
  • Khoản nợ phát sinh sau khi bắt đầu quá trình phá sản, nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  • Khoản nợ không có bảo đảm, được thanh toán cho chủ nợ theo danh sách nợ.
  • Khoản nợ có bảo đảm, chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nợ.
  • Phần còn lại của tài sản sau khi thanh toán các khoản trên sẽ được phân chia cho các đối tượng như chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên của công ty TNHH có hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần và thành viên của công ty hợp danh.
  • Trong trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán hết, mỗi đối tượng ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ của họ. 

Khi công ty giải thể, quy trình thanh toán sẽ tuân theo thứ tự sau:

  • Thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết và thỏa ước lao động tập thể.
  • Thanh toán nợ thuế.
  • Thanh toán các khoản nợ khác.
  • Sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và chi phí, tài sản còn lại sẽ được chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên/cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần của họ.

Bài viết trên đây của NT International Law Firm đã giúp bạn phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp. Hy vọng bạn đã thêm những thông tin bổ ích cho bản thân.

Rate this post

“Nội dung bài viết dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm viết bài và mang tính chất tham khảo, để có thông tin chính xác vui lòng liên hệ luật sư tư vấn.”

NT INTERNATIONAL LAW FIRM