Mục lục bài viết
Kinh doanh cho thuê lao động là một lĩnh vực mà nhiều doanh nghiệp quan tâm đến việc đăng ký. Ngành này thuộc loại ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, để có thể hoạt động trong lĩnh vực này, doanh nghiệp cần phải xin giấy phép cho thuê lao động bên cạnh việc đăng ký kinh doanh. Trong bài viết dưới đây, NT International Law Firm sẽ tổng hợp các quy định pháp lý liên quan đến điều kiện và thủ tục để cấp giấy phép cho thuê lao động.
Cho thuê lại lao động là gì?
Cho thuê lại lao động là hình thức mà một người lao động ký hợp đồng với một nhà tuyển dụng, nhưng thực tế lại làm việc và chịu sự quản lý của một nhà tuyển dụng khác. Có nghĩa là, nhà tuyển dụng trực tiếp không có hợp đồng lao động với người lao động. Hợp đồng lao động sẽ được thiết lập giữa doanh nghiệp cho thuê lao động và người lao động.
Cụ thể, khoản 1 Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng: “Cho thuê lại lao động là việc mà người lao động ký hợp đồng lao động với một nhà tuyển dụng là doanh nghiệp cho thuê, sau đó người lao động sẽ làm việc và chịu sự quản lý của một nhà tuyển dụng khác trong khi vẫn giữ quan hệ lao động với nhà tuyển dụng đã ký hợp đồng.”
Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động là gì?
Điều kiện để xin giấy phép hoạt động cho thuê lao động
Để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lao động, công ty cần thực hiện các yêu cầu sau:
Điều kiện về cơ sở vật chất và vốn điều lệ
- Cơ sở phải có địa điểm và văn phòng làm việc ổn định ít nhất 24 tháng, nằm ở vị trí thuận lợi và có đủ diện tích cho hoạt động giao dịch;
- Cần có trang thiết bị phù hợp với lĩnh vực kinh doanh;
- Phải ký quỹ tại ngân hàng với số tiền tối thiểu là 2 tỷ đồng Việt Nam;
- Vốn pháp định cho công ty cho thuê lao động là 2 tỷ đồng. Công ty cần duy trì vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt thời gian hoạt động.
Điều kiện về người lãnh đạo doanh nghiệp cho thuê lao động
- Cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và lý lịch rõ ràng;
- Phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lao động;
- Trong 3 năm gần nhất, không được giữ chức vụ lãnh đạo tại công ty nào đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Phải có ít nhất 3 nhân viên với trình độ từ cao đẳng trở lên trong chuyên ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ; những người này phải có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt và không có tiền án;
- Doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh với ngành nghề cho thuê lao động.
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lao động
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:
- Văn bản kiến nghị cấp giấy phép của công ty theo Mẫu số 05/PLIII thuộc Phụ lục III kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
- Bản tự khai lý lịch của người đại diện hợp pháp của công ty theo Mẫu số 07/PLIII trong Phụ lục III ban hành cùng Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật liên quan đến lý lịch tư pháp của người đại diện hợp pháp của công ty. Nếu người đại diện là người nước ngoài không được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1, có thể thay bằng phiếu lý lịch tư pháp từ quốc gia mà họ mang quốc tịch (Các tài liệu này phải được cấp không quá 06 tháng trước khi nộp hồ sơ. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài cần được dịch sang tiếng Việt, chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định);
- Tài liệu chứng minh thời gian trực tiếp làm việc trong lĩnh vực chuyên môn hoặc quản lý liên quan đến cho thuê lại lao động của người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, có thể là một trong những loại tài liệu sau:
- Bản sao có chứng thực từ bản chính của hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Bản sao có chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động).
- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ cho hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Xem thêm: Kỷ luật lao động là gì? Các hình thức kỷ luật lao động
Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lao động
Bước 1: Gửi hồ sơ
Doanh nghiệp cần nộp một bộ hồ sơ theo yêu cầu tại Điều 24 của Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) tại nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để xin cấp giấy phép con.
Bước 2: Chờ phê duyệt hồ sơ
Sau khi kiểm tra các tài liệu cần thiết, Sở LĐTB&XH sẽ cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày tháng năm nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép.
- Trong vòng 20 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở LĐTB&XH sẽ tiến hành thẩm tra và trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Nếu hồ sơ không đầy đủ, trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, Sở LĐTB&XH sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
- Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Sở LĐTB&XH, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét và cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Nếu không cấp giấy phép, Chủ tịch sẽ có văn bản thông báo rõ lý do từ chối.
Bước 3: Nhận giấy phép
Chủ tịch UBND tỉnh sẽ cấp giấy phép hoạt động thuê lao động cho doanh nghiệp.
Thời gian của giấy phép theo Khoản 3 Điều 23 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
- Thời gian tối đa của giấy phép là 60 tháng;
- Giấy phép có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần tối đa là 60 tháng;
- Thời gian cấp lại giấy phép bằng thời gian còn lại của giấy phép đã cấp trước đó.
Trường hợp không được cấp giấy phép cho thuê lại lao động
Theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để được cấp giấy phép cho việc cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cần đạt các điều kiện sau:
- Người đại diện pháp lý của doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động cần đáp ứng yêu cầu:
- Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Không có tiền án;
- Phải có ít nhất 03 năm (tương đương 36 tháng) làm việc trực tiếp trong lĩnh vực chuyên môn hoặc quản lý liên quan đến cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động trong vòng 05 năm trước khi nộp đơn xin cấp giấy phép.
- Doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ ký quỹ là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Do đó, nếu doanh nghiệp không đáp ứng đủ các tiêu chí đã nêu trong Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ không được cấp giấy phép cho thuê lại lao động.
Hơn nữa, theo khoản 5 của Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có thêm 3 trường hợp sau sẽ không đủ điều kiện cấp giấy phép cho việc cho thuê lại lao động:
- Đã sử dụng giấy phép giả để tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động;
- Người đại diện theo pháp luật là người đã từng đứng đầu doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép do những lý do quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 của Điều 28 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP trong 05 năm trước khi nộp đơn xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động;
- Người đại diện theo pháp luật từng làm đại diện cho doanh nghiệp đã sử dụng giấy phép giả.
Trường hợp bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động?
Giấy phép của doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Ngừng hoạt động cho thuê lại lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp cho thuê.
- Doanh nghiệp bị giải thể hoặc có quyết định tuyên bố phá sản từ Tòa án.
- Không đáp ứng một trong các điều kiện cần thiết để kinh doanh.
- Cấp giấy phép cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
- Cho thuê lại lao động để thực hiện những công việc không nằm trong danh sách công việc được cho phép.
- Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo tài liệu trong hồ sơ xin cấp, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép, hoặc thay đổi, chỉnh sửa nội dung của giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
Lưu ý các vi phạm trong hoạt động cho thuê lại lao động
Trên thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp đều nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến cho thuê lại lao động. Hoặc có những trường hợp doanh nghiệp biết rõ nhưng vẫn cố tình vi phạm các quy định pháp luật trong hoạt động này. Dưới đây là một số vi phạm trong hoạt động cho thuê lao động theo Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Các vi phạm trong hoạt động cho thuê lao động của bên thuê lao động bao gồm:
- Không thông báo hoặc không cung cấp hướng dẫn cho người lao động thuê lại về các nội dung như: nội quy lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, các biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc cùng các quy định khác của công ty;
- Không tổ chức đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo yêu cầu của pháp luật;
- Không kịp thời sơ cứu hoặc cấp cứu cho người bị nạn; không thông báo hoặc điều tra về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật ảnh hưởng đến an toàn và vệ sinh lao động theo quy định pháp luật đối với người lao động thuê lại;
- Phân biệt đối xử trong điều kiện làm việc giữa người lao động thuê lại và người lao động của doanh nghiệp.
- Sử dụng lao động thuê lại cho các công việc không nằm trong danh sách công việc cho thuê lại lao động;
- Sử dụng người lao động thuê lại từ doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép đã hết hiệu lực;
- Sử dụng lao động thuê lại để thay thế cho những người đang thực hiện quyền đình công hoặc đang giải quyết tranh chấp lao động;
- Sử dụng lao động thuê lại để thay thế cho người lao động bị chấm dứt hợp đồng do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
- Chuyển giao người lao động thuê lại cho một người sử dụng lao động khác;
- Sử dụng lao động thuê lại mà không có thỏa thuận cụ thể liên quan đến trách nhiệm bồi thường cho tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại;
- Sử dụng lao động thuê lại không thuộc vào một trong các trường hợp sau: để đáp ứng tạm thời cho sự gia tăng đột ngột của nhu cầu lao động trong thời gian nhất định; để thay thế người lao động khi họ nghỉ thai sản, gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc thực hiện nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
Các vi phạm trong hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp bao gồm:
- Không lập hồ sơ ghi chép số lượng lao động đã cho thuê lại cũng như bên thuê lại lao động.
- Không thực hiện báo cáo về tình hình cho thuê lại lao động theo quy định pháp luật.
- Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao công chứng tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại.
- Không gửi bản sao được chứng thực của giấy phép tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội khi doanh nghiệp chuyển địa bàn hoạt động sang tỉnh khác.
- Không hợp tác với bên thuê lại lao động trong việc điều tra các tai nạn lao động gây hậu quả nặng cho một người lao động thuê lại theo quy định pháp luật.
- Không thông báo cho người lao động thuê lại về các nội dung đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
- Không chỉ định người thường xuyên giám sát, phối hợp hoặc kiểm tra việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại.
- Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn mức lương của những người có cùng trình độ hoặc làm công việc tương tự tại bên thuê lại lao động.
- Không thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật.
- Thông báo sai hoặc không thông báo cho người lao động về nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
- Tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép cho thuê lại lao động.
- Sử dụng giấy phép cho thuê lại lao động đã hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại.
- Cho phép các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động;
- Cho thuê lại lao động để thực hiện các công việc không nằm trong danh mục có thể cho thuê lại lao động;
- Cho thuê lại lao động cho những người lao động trong thời gian dài hơn 12 tháng;
- Thay đổi, làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Thay đổi, làm sai lệch nội dung trong Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp nhưng chưa đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Giả mạo Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Giả mạo các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xin cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Không đáp ứng một trong các yêu cầu cần thiết để được cấp giấy phép theo quy định của pháp luật. Để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động, tổ chức cần đảm bảo có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Thêm vào đó, các tổ chức cho thuê lại lao động cũng phải thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để hoạt động cho thuê lại lao động. Nắm rõ các quy định pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động và các thủ tục pháp lý cần thực hiện giúp doanh nghiệp và tổ chức cho thuê lại lao động hoạt động đúng theo quy định pháp luật.
Trên đây là thông tin chi tiết về điều kiện và quy trình xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động mới nhất. Nếu quý khách cần tư vấn hoặc muốn tìm hiểu sâu hơn về quy trình cấp giấy phép này, hãy liên hệ với NT International Law Firm để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất.
“Nội dung bài viết dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm viết bài và mang tính chất tham khảo, để có thông tin chính xác vui lòng liên hệ luật sư tư vấn.”

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT
090.252.4567NT INTERNATIONAL LAW FIRM
- Email: info@congtyluatnt.vn – luatsu.toannguyen@gmail.com
- Phone: 090 252 4567
- Địa chỉ: B23 Khu Dân Cư Nam Long, Phú Thuận, Quận 7, TP.HCM