Lý do cần tư vấn Luật nghĩa vụ quân sự

Luật nghĩa vụ quân sự tác động đến hầu hết những thanh niên Việt trong độ tuổi từ 18 đến 27 tuổi (độ tuổi nhập ngũ theo quy định của pháp luật), đây là độ tuổi phát triển quan trọng của mỗi cá nhân trong quá trình phát triển sự nghiệp, có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai nên có rất nhiều câu hỏi, vướng mắc pháp lý cần luật sư giải đáp.

Giống như những ngành Luật khác, Luật nghĩa vụ quân sự cũng cần sự tư vấn từ luật sư. Thông qua việc đó, đương sự có thể hiểu rõ các quy định của pháp luật. Từ đó áp dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân và gia đình.

Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các vấn đề như nghĩa vụ nhập ngũ, trường hợp được hoãn, miễn nhập ngũ, chế độ chính sách khi nhập ngũ, điều kiện xuất ngũ, … Thực trạng có nhiều vướng mắc xung quanh nghĩa vụ quân sự nên Luật nghĩa vụ quân sự luôn cần có luật sư tư vấn hỗ trợ. Bài viết dưới đây về dịch vụ tư vấn Luật nghĩa vụ quân sự của NT International Law Firm sẽ giải đáp cho bạn những thắc mắc xoay quanh nghĩa vụ quân sự.

Tổng quan về Luật nghĩa vụ quân sự

Bộ luật nghĩa vụ quân sự mới năm 2015 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015 là văn bản pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tổ chức, cá nhấn và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Văn bản pháp luật quan trọng này được đánh giá là ban hành kịp thời, đồng bộ, đúng thời điểm khi tình hình quốc tế có nhiều biến động về chính trị và Việt Nam cần đề cao tinh thần tự chủ, xây dựng nền quốc phòng chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại dựa trên nền tảng quốc phòng toàn dân.

Việc quản lý các hoạt động nghĩa vụ quân sự tại Việt Nam được thực hiện dựa theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 do Quốc hội ban hành. Theo Điều 4 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015, “Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.”

Luật cũng quy định rõ ràng tại khoản 2 Điều 4 như sau:

“Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.”

Bên cạnh đó, “Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ”, theo khoản 3 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

Đối tượng được phép đăng ký và đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự

  • Về độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định luật nghĩa vụ quân sự, Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”

  • Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ, Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định cụ thể như sau:

“Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

  1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
  2. a) Lý lịch rõ ràng;
  3. b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
  4. c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
  5. d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
  6. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.”
  • Chế độ khám tuyển sức khỏe: Số lần, thời điểm, gọi công dân nhập ngũ trong năm.
  • Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước (hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã/huyện/tỉnh…) trong việc gọi công dân nhập ngũ; và các vấn đề pháp lý khác phát sinh theo yêu cầu của khách hàng.
  • Về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định tại Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
  • Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
  • Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ quân sự của Quân đội nhân dân.

Cần lưu ý các trường hợp không được phép đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:

“1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

  1. a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
  2. b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  3. c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
  4. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”

Thực hiện nghĩa vụ quân sự và chế độ được hưởng trong quá trình tham gia nghĩa vụ quân sự

Thực hiện nghĩa vụ quân sự

Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ:

“1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

  1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
  2. a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
  3. b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
  4. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.”

Chế độ, chính sách được hưởng trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự

Trong thời gian tại ngũ:

  • Các hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi sẽ được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ phép là 10 ngày (không bao gồm ngày khởi hành và ngày về).
  • Các hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ đã được cấp phép nghỉ hàng năm theo chế độ, nếu gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn nghiêm trọng hoặc người thân chết, mất tích, hoặc một hạ sĩ quan hoặc binh sĩ tại ngũ đạt được những thành tích đặc biệt nổi bật và xuất sắc khi thi hành nhiệm vụ, có quyền được hưởng thêm ngày phép đặc biệt, nhưng không quá 05 ngày (không bao gồm ngày khởi hành và ngày về).
  • Được trả hộ tiền tàu hỏa, tiền xe và tiền trợ cấp đi lại theo quy định hiện hành.
  • Không mất phí bưu chính và phí chuyển tiền: miễn mọi cước phí khi chuyển tiền, chuyển hàng và bưu kiện; Được phát 04 tem thư trong 1 tháng
  • Khi ghi danh thi tuyển sinh sẽ được cộng điểm ưu tiên
  • Trước khi gia nhập quân đội là thành viên thuộc hộ nghèo hoặc là học sinh, sinh viên vay tiền từ Ngân hàng Chính sách xã hội, khoản thanh toán sẽ tạm thời được hoãn lại và sẽ không bị tính lãi phí trong suốt thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Các mức phụ cấp quân hàm cụ thể như sau:

  • Phụ cấp hằng tháng được tính băng hệ số nhân với mức lương cơ sở. Hiện tại, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng / tháng.
  • Ngoài ra, hạ sĩ quan và binh sĩ cũng sẽ được nhận trợ cấp sau khi xuất ngũ, trợ cấp việc làm, được đơn vị tiễn và đưa đến địa phương cư trú và được cung cấp phí tàu hỏa, xe và phí đi đường.

Quy định về hoàn thành nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ

Hoàn thành nghĩa vụ quân sự

Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp công dân được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình:

“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

  1. a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
  2. b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
  3. c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
  4. d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”

Điều kiện xuất ngũ

Xuất ngũ được định nghĩa việc một quân nhân được phép rời khỏi quân đội để trở lại cuộc sống dân sự sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, hoặc khi chưa hết hạn nghĩa vụ quân sự tại ngũ nhưng không thể tiếp tục phục vụ trong quân đội vì lý do sức khỏe hoặc những lý do chính đáng khác.

Theo quy định tại Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 về điều kiện xuất ngũ bao gồm các trường hợp sau:

  • Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành thời hạn phục vụ tại ngũ quy định (24 tháng và không kéo dài thêm quá 06 tháng đối với những trường hợp đặc biệt).
  • Quân nhân được phép xuất ngũ trước hạn khi Hội đồng giám định sức khỏe cấp sư đoàn hoặc tương đương, hay Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận không đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe để phục vụ trong quân đội.
  • Quân nhân trong quá trình thực hiện nghĩa vụ được xác nhận rằng gia đình có hoàn cảnh khó khăn đủ điều kiện tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Những trường hợp được hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự

Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

“a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

  1. b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
  2. c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  3. d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

  1. e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
  2. g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
  3. h) Dân quân thường trực.”

Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định những điều kiện được miễn thi hành nghĩa vụ quân sự như sau:

“a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

  1. b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
  2. c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  3. d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”

Các mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 59 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về xử lý vi phạm:

“Điều 59. Xử lý vi phạm

  1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” 

Các lỗi vi phạm thường gặp là: Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự, vi phạm về kiểm tra y tế và khám sức khỏe, vi phạm trong quá trình phục vụ tại ngũ, truy cứu trách nhiệm hình sự về vi phạm quy định nghĩa vụ quân sự,…

Dịch vụ tư vấn Luật nghĩa vụ quân sự

NT International Law Firm luôn sử dụng những văn bản pháp luật chính thống và mới nhất. Dịch vụ tư vấn Luật nghĩa vụ quân sự của Chúng tôi đáp ứng các nhu cầu của khách hàng là đúng pháp luật, chất lượng cùng với chi phí hợp lý. 

Luật sư tư vấn Luật nghĩa vụ quân sự của NT International Law Firm đa dạng dưới nhiều hình thức để khách hàng có thể liên hệ một cách dễ dàng nhất. Các hình thức tư vấn đều là các hình thức phổ biến như: tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua email, tư vấn luật trực tuyến, tư vấn qua mạng xã hội,…

  1. Tư vấn nghĩa vụ nhập ngũ, xuất ngũ;
  2. Tư vấn chế độ hoãn, miễn nhập ngũ;
  3. Tư vấn chính sách ưu đãi khi nhập ngũ;
  4. Tư vấn về điều kiện xuất ngũ;
  5. Tư vấn xử lý công dân trốn nhập ngũ…

“Nội dung bài viết dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm viết bài và mang tính chất tham khảo, để có thông tin chính xác vui lòng liên hệ luật sư tư vấn.”

NT INTERNATIONAL LAW FIRM