Vay tín chấp là một trong những gói vay có điều kiện, thủ tục vay đơn giản, quy trình vay nhanh chóng. Chính vì thế, dịch vụ được nhiều khách hàng yêu thích, sử dụng và vay với hạn mức cao. Tuy nhiên, trong quá trình vay sẽ xảy ra nhiều rủi ro, như vay tín chấp không trả được nợ. Nếu gặp phải trường hợp này, khách hàng và bên cho vay nên biết những điều sau đây để tránh những tình huống xấu nhất xảy ra. Hãy cùng NT International Law Firm tìm hiểu nhé!

Hợp đồng vay tài sản là gì? 

Khi tiến hành cho vay hoặc vay tài sản, các bên đều phải có và thống nhất các điều khoản trong hợp đồng vay tài sản. Nó được xem là phương tiện pháp lý cần thiết để hoàn thiện quá trình vay tài sản. 

vay tín chấp không trả được nợHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên với nhau, bên cho vay sẽ giao cho bên vay một số tiền hoặc tài sản để làm sở hữu. Khi hết hạn hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả lại cho đơn vị cho vay một số tiền hoặc vật tương đương với số tiền hoặc hiện vật đã vay. Đồng thời, bên vay phải trả thêm một số lợi ích vật chất theo thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật có quy định.

Theo điều số 463 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu khái niệm của hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Trong trường hợp khách hàng vay tín chấp không trả được nợ, bên cho vay sẽ dùng hợp đồng vay tài sản để kiện khách hàng. Điều này sẽ khiến khách hàng gặp nhiều khó khăn hơn và sẽ bị phạt trước pháp luật. 

Xác định hợp đồng vay 

Các yếu tố xác định hợp đồng vay tài sản là:

  • Hợp đồng vay tài sản được xem là hợp đồng chuyển quyền sở hữu. Bên vay sẽ được toàn quyền sở hữu và sử dụng tài sản vay (trừ một số trường hợp có điều kiện sử dụng).
  • Hợp đồng vay là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế. Điều này còn tùy thuộc vào thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay.
  • Hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ. Nếu trong hợp đồng vay không có sự thỏa thuận về lãi suất, đây chính là hợp đồng đơn vụ. Ngược lại, đó chính là hợp đồng song vụ. Việc xác định hợp vay tài sản là đơn vụ hoặc song vụ còn phụ thuộc vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận thì nó chính hợp đồng vay song vụ. Nếu hợp đồng vay là hợp đồng thực tế thì nó là hợp đồng vay đơn vụ. 
  • Hợp đồng vay là hợp đồng có đền bù hoặc không đền bù, nó tùy thuộc vào yếu tố lãi suất. Nếu trong hợp đồng có quy định về lãi suất thì đó là hợp đồng vay có đền bù. Trường hợp trong hợp đồng vay không quy định về lãi suất, đó chính là hợp đồng vay không có đền bù. 

Thỏa thuận trong hợp đồng vay 

Hợp đồng vay là sự thỏa thuận, thống nhất giữa 2 bên (vay và cho vay) về các quy định vay tài sản. Trong hợp đồng vay phải bao gồm những yếu tố thỏa thuận như:

  • Sự thỏa thuận về nghĩa vụ của bên cho vay và nghĩa vụ phải trả của bên vay.
  • Sự thỏa thuận về việc sử dụng tài sản vay: Bên vay cần đưa ra mục đích sử dụng tài sản vay phù hợp. Bên cho vay sẽ có quyền kiểm soát và đòi lại tài sản nếu bên vay vi phạm mục đích sử dụng.
  • Sự thỏa thuận về lãi suất: Bên cho vay sẽ đưa ra mức lãi suất phù hợp và đúng với quy định của pháp luật. Mức lãi suất này phải được đồng thuận giữa bên vay và bên cho vay. 
  • Sự thỏa thuận về kỳ hạn vay và quy định về trả tài sản vay trước hạn. 

Thỏa thuận trong hợp đồng vay 

Theo quy định của pháp luật Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay phải đảm bảo đủ các điều khoản sau:

  • Điều 464 – Quyền sở hữu đối với tài sản
  • Điều 465 – Nghĩa vụ của bên cho vay
  • Điều 466 – Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
  • Điều 467 – Sử dụng tài sản vay
  • Điều 468 – Lãi suất
  • Điều 469 – Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
  • Điều 470 – Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
  • Điều 471 – Họ, hụi, biêu, phường

Bán khoản nợ cho bên thứ 3 

Nếu bên vay tín chấp không trả được nợ hoặc không muốn trả tiền và bên cho vay cũng không muốn kiện tụng; lúc này, bên cho vay có thể bán khoản nợ cho bên thứ 3. “Bán nợ” là việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ và các quyền khác liên quan đến khoản nợ cho bên mua. Đồng thời, bên mua sẽ trả một khoản tiền cho bên bán nợ.

Khi ký hợp đồng mua bán nợ phải đảm bảo chúng có giá trị pháp lý, đảm bảo các quyền và nghĩa vụ được thực thi. Bên bán và mua khoản nợ cần chú ý các điều sau:

  • Quyền tài sản là quyền đòi nợ (Khoản 2 điều 450 trong Bộ luật Dân sự 2015)
  • Hợp đồng mua bán nợ bắt buộc phải được lập thành văn bản và không bắt buộc phải công chứng. 

Nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện 

Khi người vay tín chấp không trả được nợ hoặc nợ quá hạn, đơn vị cho vay sẽ không ngay lập tức lập đơn kiện. Lúc này, họ sẽ đưa những phương án tốt nhất và có lợi cho 2 bên, giúp khách hàng có thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Phương án “khởi kiện” là phương án cuối cùng và cũng là phương án đem đến kết quả xấu nhất cho bên vay.

Nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện

Theo điều 429 trong Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật quy định:

“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

Như vậy, sau 36 tháng kể từ ngày đến hàng trả nợ, nếu người vay không tất toán khoản vay, bên cho vay có quyền khởi kiện. 

Quy định về tội chiếm đoạt tài sản 

Chiếm đoạt tài sản là hành vi của chủ thể có mục đích cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản của chủ thể khác sang quyền sở hữu của chính bản thân. Tùy vào mức độ vi phạm và giá trị tài sản mà chủ thể chiếm đoạt, pháp luật sẽ có mức phạt thích đáng.

Quy định về tội chiếm đoạt tài sản Tại điều 174 trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, pháp luật có quy định về tội chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  2. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  4. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  6. a) Có tổ chức;
  7. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  8. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  9. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. g) (được bãi bỏ)
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) (được bãi bỏ)
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  9. b) (được bãi bỏ)
  10. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  11. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

NT INTERNATIONAL LAW FIRM dịch vụ tư vấn thu hồi nợ 

NT INTERNATIONAL LAW FIRM là công ty luật chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý, đưa ra những giải pháp tối ưu, tốt nhất và đảm bảo an toàn cho khách hàng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên môn kỹ càng, giàu kinh nghiệm, tinh thần làm việc thoải mái, có tính chất nhiệm cao, NT International Law Firm tự tin mang đến cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ tốt nhất.

Nếu khách hàng gặp những tình trạng nợ vay tín chấp không trả được nợ, khách hàng có thể liên hệ với công ty để được tư vấn dịch vụ thu hồi nợ. Khách hàng có thể liên hệ với NT International Law Firm qua số hotline sau: 090 252 4567 hoặc qua email: “info@congtyluatnt.vn/luatsu.toannguyen@gmail.com”. 

Rate this post

“Nội dung bài viết dẫn chiếu quy định pháp luật tại thời điểm viết bài và mang tính chất tham khảo, để có thông tin chính xác vui lòng liên hệ luật sư tư vấn.”

NT INTERNATIONAL LAW FIRM